Xây nhà lắp ghép có cần xin giấy phép không?

Khi xu hướng xây dựng nhà ở trở nên đa dạng và hiện đại hơn, nhà lắp ghép đã trở thành lựa chọn phổ biến vì tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, một câu hỏi mà nhiều người đặt ra là “nhà lắp ghép có cần xin giấy phép không?”. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn câu trả lời dành cho bạn.

Nhà lắp ghép giúp tiết kiệm chi phí và thời gian xây dựng

1. Quy định về xây nhà lắp ghép tại Việt Nam

Một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm là nhà lắp ghép có cần xin giấy phép không. Câu trả lời là có. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xây dựng nhà lắp ghép cần phải tuân thủ các quy trình, thủ tục như sau:

  • Giấy phép xây dựng: Theo Luật Xây dựng năm 2014, tất cả các công trình xây dựng, bao gồm cả nhà lắp ghép, đều phải có giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiến hành thi công. Đây là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp của công trình.
  • Kỹ thuật xây dựng: Nhà lắp ghép cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình thiết kế, sản xuất và lắp đặt. Việc này giúp đảm bảo công trình có độ bền vững và an toàn trong suốt quá trình sử dụng.
  • Ngoài ra, chủ đầu tư khi xây dựng nhà lắp ghép cần thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn lao động. Điều này nhằm tránh tác động tiêu cực đến môi trường và bảo vệ sức khỏe, sự an toàn của người lao động trong suốt quá trình xây dựng.

Với thiết kế hiện đại, nhà lắp ghép đáp ứng nhu cầu sống tối ưu

2. Làm nhà lắp ghép có cần xin giấy phép không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, bất kỳ công trình xây dựng nào, kể cả nhà lắp ghép, đều cần phải xin giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi tiến hành thi công, trừ một số trường hợp sau:

Theo khoản 30 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020, công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, đối với nhà lắp ghép và nhà di động thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, e, g, h và i (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ theo điểm i), chủ đầu tư cần gửi thông báo về thời gian khởi công xây dựng cùng hồ sơ thiết kế công trình đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương.

Nhà lắp ghép có khả năng di chuyển linh hoạt và dễ dàng thay đổi kết cấu

3. Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà lắp ghép như thế nào?

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng cho nhà lắp ghép sẽ khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng công trình. Cụ thể, đối với nhà ở cá nhân, hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
  • Hai bộ bản vẽ thiết kế và giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt nếu pháp luật yêu cầu. Nếu có yêu cầu, cần báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng, bao gồm:
    • Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm sơ đồ vị trí công trình.
    • Bản vẽ mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt chính của công trình.
    • Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm sơ đồ đấu nối các hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài như cấp nước, thoát nước, và cấp điện.
  • Nếu công trình có công trình khác liền kề, cần có bản cam kết đảm bảo an toàn cho công trình liền kề đó.

Đối với nhà lắp ghép, hồ sơ cũng yêu cầu một số giấy tờ bổ sung như:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.
  • Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường nếu có.
  • Hai bộ bản vẽ thiết kế theo các yêu cầu cụ thể của cơ quan chức năng.

Công nghệ lắp ghép mang lại những công trình bền vững và an toàn

4. Coolhome – Đơn vị thi công nhà lắp ghép số 1 Việt Nam

Coolhome là một trong những đơn vị thi công nhà lắp ghép hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các giải pháp xây dựng nhà ở hiện đại, tiết kiệm thời gian và chi phí. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm và quy trình thi công chuyên nghiệp, Coolhome cam kết mang đến cho khách hàng những công trình nhà lắp ghép chất lượng, an toàn và bền vững.

Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về các dịch vụ thi công nhà lắp ghép hoặc cần tư vấn về dự án của mình, hãy liên hệ với Coolhome để được hỗ trợ tận tình. Với Coolhome, bạn sẽ được trải nghiệm một dịch vụ thi công nhà lắp ghép chuyên nghiệp và uy tín, giúp bạn xây dựng ngôi nhà mơ ước một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Nhà lắp ghép phù hợp với các khu vực có yêu cầu xây dựng nhanh chóng

Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi “nhà lắp ghép có cần xin giấy phép không?”. Để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, bạn cần xác định rõ yêu cầu giấy phép từ cơ quan chức năng trước khi bắt đầu thi công.

Tìm hiểu thêm: 

>>>> Chiêm ngưỡng top 30 mẫu nhà lắp ghép đẹp mắt, hiện đại nhất

>>>>> Báo giá nhà lắp ghép chi tiết mới nhất – Giá thi công và hoàn thiện

>>>> Làm nhà lắp ghép Hà Nội giá tốt, uy tín

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *